HOÀN
PHÌ NHI
Công
thức
Nhục
đậu khấu ( Semen Myristica) (nướng) 50
g
Mộc
hương (Radix Aucklandiae) 20
g
Thần
khúc (
Mạch
nha (Fructus Hordei germinatus) (sao) 50
g
Hoàng
liên (Rhizoma Picrorhizae) 100
g
Binh
lang (Semen Arecae) 50
g
Sử
quân tử (Semen Quisqualis) 50
g
Mật
ong vừa đủ (Mel q.s)
Bào
chế
Nhục
đậu khấu nướng, Thần khúc, Mạch nha sao
vàng. Tán 7 vị thuốc trên thành bột mịn, rây qua rây số 180 và trộn
đều thành bột kép. Cứ 100 g bột thuốc thêm
100 g – 130 g mật ong luyện, trộn đều cho
mềm nhuận, chế thành viên hoàn mềm 3 g. Chế
phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên
luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:
Tính
chất
Hoàn
màu nâu hơi đen đến màu nâu đen, mềm
nhuyễn, mịn vị hơi ngọt đắng.
Khối
lượng hoàn 3 g.
Định
tính
Soi kính hiển vi: Soi kín
hiển vi có đọ phóng đại thích hợp, so sánh với
bột Nhục đậu khấu và sử quân tử (mẫu
chuẩn) thấy: Hạt tinh bột gần như tròn
hoặc hình bầu dục, đường kính 8 - 10 µm,
rốn dạng khe. Các khối inulin hình dáng không đều,
đôi khi nhìn thấy các vân nhỏ xuyên tâm. Các giọt
dầu có nhiều với tinh
thể hình cầu khi để lắng. Các tế bào
biểu bì của vỏ ngoài màu hơi vàng, hình nhiều
cạnh, thành mỏng và gập lại với tế bào
mạng lưới ở bên dưới. Các mạch
xoắn, đường kính 14 - 17 µm. Các mảnh nội
nhũ không màu, có các tế bào thành dày hơn với
nhiều lỗ gần tròn, lớn.
Độ
ẩm
Không quá 13% (Phụ
lục 12.13).
Bảo
quản
Trong
bao bì kín, để nơi khô mát.
Công
năng, chủ trị
Sát
trùng, tiêu tích, kiện tỳ. Chủ trị: Trẻ đau
bụng giun, tiêu hoá kém, yếu, nước da xanh xao vàng
vọt, kém ăn, bụng trướng đầy, tiêu
chảy, nóng sốt, hôi miệng.
Cách
dùng, liều lượng
Mỗi
lần 1 hoàn, ngày 2 lần.Trẻ em dưới 3 tuổi
giảm liều cho thích hợp.